Thursday, May 5, 2016

Bài 9: 더라고요, (으)ㄹ 걸 그랬다 - Lớp trung cấp 1 (중급1)

Bài 9: 공연과 감상 - Biểu diễn và thưởng thức

[동사-형용사] + 더라고요. Kể về một việc hay sự thật mà bản thân trực tiếp chứng kiến, trải qua.

가: 어제 본 연극 어땠어요?
나: 재미있었어요. 배우들이 연기를 참 잘하더라고요.
가: 그 옷 왜 안 샀어?
나: 입어 봤는데 나한테 너무 크더라고.
가: 콘서트 표 예매했어요?
나: 아니요, 못 했어요. 예매하려고 했는데 벌써 매진 됐더라고요.
중국어를 배워 보니까 어땠어요?
한자 때문에 어렵더라고요.
삼계탕을 먹어 보니까 어땠어요?
맵지 않고 맛있더라고요.
인사동에 가 보니까 어땠어요?
볼 만한 것이 많더라고요.
그 구두를 신어 보니까 어땠어요?
너무 높아서 좋더라고요.
그 여자를 만나 보니까 어땠어요?
웃을 때 아주 예쁘더라고요.
그 가수 노래를 들어 보니까 어땠어요?
목소리가 정말 불편하더라고요.

가: 오늘 날씨가 어때요?
나: 아까 나갔다 왔는데 어제보다 춥더라고요.
가: 그 영화 봤어요? 어때요?
나: 주말에 봤는데 ..............
가: KTX 타 봤어요? 어때요?
나: 부산 갈 때 타 봤는데 아주 ..............
가: 에릭 씨 동생은 어떤 사람이에요?
나: 전에 한번 만난 적이 있는데 ..............
가: 메이 씨 노래 실력이 어때요?
나: 같이 노래방에 가 봤는데 가수처럼 .............

교수님의 강의는 좀 어렵더라고요.  Bài giảng của thầy(đã) hơi khó chút.
오늘부터 세일이어서 백화점에 사람이 더라고요. Bắt đầu từ hôm nay là hạ giá nên tiệm bách hoá(đã) rất đông người.
어제 날씨가 춥더라고요. Thời tiết hôm qua(đã) lạnh.
며칠 동안 청소를 안 하니까 금방 더러워지더라고요. Có mấy ngày không dọn mà(đã) bẩn nhanh quá.
그 노래가 참 듣기 좋더라고요. Bài hát đó nghe thật hay.
요즘 충효 씨가 공부를 참 열심히 더라고요. Dạo này ChungHyo chăm học thật ý.

* Sự khác nhau giữa ‘-더라고(요)’ và ‘-았/었/했다':

Hỏi: 어제 본 영화가 재미있었어요? (Bộ phim hôm qua có hay không?)
Trả lời:
1- 어제 본 영화가 재미있었어요.
2- 어제 본 영화가 재미있더라고요.
Câu trả lời 1 chỉ là câu tường thuật bình thường, hiểu là  “Bộ phim xem hôm qua(đã) hay.”
Câu trả lời 2, 재미있더라고요 người trả lời trước khi xem bộ phim này đã không nghĩ là hay, và giờ muốn kể lại với người nghe.

Nếu nói như câu 1, câu chuyện có thể bị dứt đoạn,(như kiểu bạn trả lời cho qua chuyện).
Nếu nói như câu 2, câu chuyện sẽ có thể dài thêm, vì nói vậy người hỏi sẽ hay hỏi lại kiểu như: phim thế nào mà hay?; nội dung phim thế nào mà kêu hay?….hoặc không thì người trả lời cũng sẽ nói tiếp luôn về bộ phim đó.

**Một điểm nữa hay nhầm là giữa “-더라” vs “-더라고(요)”

Điểm chung:
Kể về một việc(sự thật) mà bản thân đã trực tiếp kinh nghiệm, bộc lộ cảm thán.


- 어제 선생님댁에 갔었는데, 안 계시더라.
- 어제 선생님 댁에 갔었는데, 안 계시더라고.
(Hôm qua tới nhà cô/thầy mà không có ở nhà)--> Đây là câu tường thuật bình thường ② -강아지가 새끼를 다섯 마리나 낳았더라. -강아지가 새끼를 다섯 마리나 낳았더라고. (Con cún đẻ những 5 con!) Đây có thể hiểu là câu tường thuật hoặc câu cảm thán. 2. Điểm khác nhau 1) -더라 có thể dùng được khi hỏi(xác nhận) còn –더라고 thì không dùng để hỏi được. ① 네가 그 일을 했더라? (O)
① 네가 그 일을 했더라고? (X)
② 어제 전화를 한 사람이 수미더라?(O)
② 어제 전화를 한 사람이 수미더라고?(X)
**Hoặc khi hỏi(nói) một mình(lẩm bẩm một mình)
① 그 노래 제목이 뭐더라? (0)
① 그 노래 제목이 뭐더라고? (X)
② 불고기를 어떻게 만들었더라? (0)
②불고기를 어떻게 만들었더라고? (X)
③ 우리가 어디서 만났더라? (0)
③ 우리가 어디서 만났더라고? (X)
2) Biểu hiện tôn kính -더라 thường thì là câu không tôn kính, còn –더라고(요) nếu có (요) ở cuối câu thì đó là dạng tôn kính. ① 강아지가 새끼를 다섯 마리나 낳았더라요. (X)
① 강아지가 새끼를 다섯 마리나 낳았더라고요. (0)
② 어제 선생님 댁에 갔었는데, 안 계시더라요. (X)
② 어제 선생님 댁에 갔었는데, 안 계시더라고요. (0)

[동사] + (으)ㄹ 걸 그랬다 ước gì tôi đã [làm gì đó], tôi [đã làm gì đó] thì tốt hơn, Biết thế, tôi đã [làm gì đó]: dùng mô tả sự tiếc nuối.

가: 그 영화 어땠어? Phim đó ra sao?
나: 너무 지루했어요. 다른 영화를 볼 걸 그랬어요. Quá chán. Biết thế xem phim khác rồi.
가: 왜 그렇게 물을 마셔요? Sao mà uống nước như thế?
나: 비빔밥이 너무 매워서요. 고추장을 조금만 을 걸 그랬어요. Bibimbap cay quá. Biết thế đã bỏ ít tương ớt thôi.
•새로 자른 머리가 마음에 들지 않는다. 자르지 말 걸 그랬다.
가: 치마 입어서 불편하지요?
나: 네. 바지를 입을 걸 그랬어요. (바지를 입다)
가: 어제 늦게 자서 피곤하지요?
나: 네. 일찍  걸 그랬여요.
가: 갑자기 비가 많이 오네요.
나: 그래요? 우산을 가져올 걸 그랬여요.
가: 식당에 사람이 많아서 자리가 없네요.
나: 어쩌죠? .예약하고  걸 그랬여요.
가: 쿤 씨 전화번호가 몇 번인지 알아요?
나: 잘 몰라요. 어제 미리 알아 놓을 걸 그랬여요.

표가 없어서 영화를 못 봤다. 미리 표를 살 걸 그랬다.
공부를 안 해서 시험을 잘 못 봤다. ..............
저녁에 커피를 마셔서 잠을 못 잤다. ..............
아침을 안 먹어서 배가 고프다. ..............
옷을 샀는데 마음에 들지 않는다..............

Ví dụ:
1. 그 영화가 지루했어요. 다른 영화를 볼 걸그랬어요. Bộ phim đó quá chán. Biết thế xem phim khác được rồi.
2. 비빔밥이 너무 매워서요. 고추장을 조금만 넣을 걸 그랬어요.
3. 새로 자른 머리가 마음에 들지 않는다. 자르지 말 걸 그랬어요.

그랬다 in this grammar is optional.
Không nên nhầm lẫn với cấu trúc  A/V + (으)ㄹ걸요.:

공부를 더 열심히 할 걸. I should have studied more.
나도 생일파티에 갈걸 그랬다. If only I went to the party.
아, 배고파. 아침을 먹을 걸. Aw, I'm hungry. I should have eaten breakfast.
그 여자한테 전화번호를 물어볼 걸 그랬다. I wish I asked her phone number.
영희한테 좋아한다고 고백할 걸. I should have confessed to Young-hee that I like him.
어제 일찍 잘 걸 그랬어. If only I slept earlier yesterday.
미안해. 너한테 미리 말을 할 걸. Sorry. I should have told you before.
전화를 받지 말 걸 그랬어. I should have not taken the call.
학교에 안올걸. I wish I did not came to school.
그 영화 재밌어? 나도 같이 볼걸 그랬다 Is the movie good? I wish I watched it with you, too.


1. 택시를 타고 가다가 길이 막혀서 늦었어요.
지하철을 타고 올 걸 그랬어요/괜히 택시를 타고 왔어요.
2. [식당에 갔는데 사람이 많아서 자리가 없어요]
미리 예약하고 올 걸 그랬어요/그랬나 봐요.
3. [백화점에 갔는데 벌써 문을 닫았어요]
몇 시에 문을 닫는지 전화를 해 보고 올 걸 그랬어요/그랬나 봐요.
4. Midterm이 조금 어려웠나 봐요.
조금 쉽게 낼걸 그랬어요.
5. [어제 맛있는 음식이 너무 많아서 많이 먹었는데 배가 아파요.]
조심할 걸 너무 과식했나 봐요.
6. [시험을 잘 못 봤어요.]
7. [머리가 아파서 그냥 약만 먹고 누워 있었는데 점점 더 아파요]
8. [집에서 나올 때는 비가 안 와서 우산을 안 가져 왔는데 비가 오기 시작해요.]
9. [점심에 뭘 먹을까 하다가 타코 벨에 갔는데 갑자기 햄버거가 먹고 싶어졌어요.]


Bạn có thể đặt ~ㄹ/을걸 ở cuối câu để biểu lộ rằng bạn tốt hơn là đã nên làm điều gì đó ở quá khư (nhưng bạn đã không làm). Ý nghĩa của cấu trúc này khá đơn giản và việc gắn/sử dụng nó với một mệnh đề cũng khá đơn giản như vậy:
Tốt hơn ... đã ... HOẶC ...đã ... thì tốt hơn.
Biết thế .... đã ...

나의 가방을 가져올걸. Tốt hơn, tôi đã nên mang túi xách. (nhưng đã không mang)
친구 집에 갈걸. Biết thế, tôi đã đi đến nhà bạn tôi . (nhưng tôi đã không)
가사를 더 잘 외울걸 = Biết thế, tôi nên nhớ lời bài hát tốt hơn. (nhưng tôi đã không)
아까 그 표지를 더 자세히 볼걸 = I should have looked at that sign better (but I didn’t)
우리가 봤던 원피스를 살걸 = I should have bought the (one-piece) dress that we saw (but I didn’t)

Ngữ pháp này được sử dụng khi người nói nói về chính họ và thể hiện sự tiếc nuối về quyết định đã ra trong quá khứ mà nó đã không được thực hiện.

Cụm 그랬다 thường đặt sau cấu trúc ~ㄹ/을걸 ám chỉ không có nguyên nhân thật và không thay đổi ý nghĩa của câu.

Ví dụ:
가사를 더 잘 외울걸 그랬어. Tôi nên nhớ lời tốt hơn.
아까 그 표지를 더 자세히 볼걸 그랬어 = I should have looked at that sign better.
우리가 봤던 원피스를 살걸 그랬다 = I should have bought the (one-piece) dress that we saw

Giống như ~구나 hoặc các dạng tự thuật (“self-speech”) khác,  it may be more appropriate to express something more formally. Even if the sentence is directed at yourself, there could be somebody listening to you – in which case, it is possible to conjugate these sentences formally. Có thể thêm “요” trực tiếp vào “~ㄹ/을걸”. Tuy nhiên, However, Korean people I have asked say that would be unnatural. For example, this:

가사를 더 잘 외울걸요… Wouldn’t be correct.

Instead, you can conjugate the word “그랬다”. For example:

가사를 더 잘 외울걸 그랬어요 = I should have memorized the lyrics better.
아까 그 표지를 더 자세히 볼걸 그랬어요 = I should have looked at that sign better.
우리가 봤던 원피스를 살걸 그랬어요 = I should have bought the (one-piece) dress that we saw

The word “그랬다” can theoretically be conjugated any way, but the most common way you will see it conjugated is by adding ~나 or ~나 :

가사를 더 잘 외울걸 그랬나 봐 = It looks like I should have memorized the lyrics better
공부를 더 열심히 할걸 그랬나 봐 = It looks like I should have studied harder
밥을 먹을걸 그랬나 봐요 = It looks like I should have eaten

Khi toàn bộ câu kết thúc với “그랬나”, hầu hết nó thường dùng trong câu hỏi. Câu hỏi thường là tự hỏi nhưng không thông dụng để người nghe trả lời. Ví dụ:

Person 1: 오기 전에 밥을 먹을걸 그랬나? Đáng ra tôi nên ăn trước khi đến?
Person 2: 우리가 곧 나가서 곧 먹을 거야! Chúng ta ra ngoài và phải ăn ngay đây.

It’s also possible to use the first person plural to talk about something that we should have done. In cases like these, thường được thêm ~나 hoặc ~지 hoặc 그랬다 để tao câu hỏi mà đang hỏi những người xung quanh bạn. Ví dụ:

우리가 그 표지를 더 자세히 볼걸 그랬어 = We should have looked at that sign better
우리가 동물원에 더 일찍 올걸 그랬지? = Đáng ra chúng ta nên tới sở thú sớm hơn chứ?
우리가 초밥을 시킬걸 그랬나? = Should we have ordered sushi?

1: 우리 딸이 오늘 학교에서 점심을 살 거야. Hôm nay, con gái chúng ta mua bữa trưa ở trường.
2: 아이에게 돈을 조금 더 줄 걸 그랬나? = Đáng ra chúng ta phải cho con thêm ít tiền chứ?

Cấu trúc này hầu hết thường  được sử dụng khi người nói là chủ ngữ của câu hoặc khi ám chỉ "chúng ta". Tuy nhiên, có thể sử dụng cấu trúc này để nói v ề một người khác. Ví dụ:

1: 아! 난 버스를 놓쳤어. = Ôi không! Tôi đã lỡ chuyến xe buýt.
2: 일찍 나갈 걸 그랬지! = (Tôi nói với bạn rằng) nếu bạn nên đi sớm hơn thì tốt rồi.

CÂU PHỦ ĐỊNH VỚI ~ㄹ/을 걸 (그랬다)

Kết hợp với “안” hoặc “~지 않다”, bạn có thể  tạo ý nghĩa trái ngược với những gì đã mô tả ở trên, diễn tả việc bạn không nên làm gì đó trong quá khứ(nhưng đã làm). Ví dụ:

이 무거운 가방을 안 가져올걸 = I shouldn’t have brought this heavy bag
아침으로 초밥을 안 먹을걸 = I shouldn’t have had sushi for breakfast
오늘 학교에 안 올걸 = I shouldn’t have come to school today
그 걸 엄마에게 말하지 말걸 = I shouldn’t have told my mother that

All the other forms you learned above with the positive sentences can also be applied to these sentences as well:

이 무거운 가방을 안 가져올걸 그랬나? = Should I have not brought this heavy bag?
아침으로 초밥을 안 먹을걸 그랬어 = I shouldn’t have had sushi for breakfast
오늘 학교에 안 올걸 그랬나 봐 = I guess I shouldn’t have come to school today
그 걸 엄마에게 말하지 말걸 그랬나? = Should I not have told my mother that?

우리가 동물원에 안 올걸 그랬지? = We shouldn’t have come to the zoo (eh?)
우리가 초밥을 안 시킬걸 그랬나? = Should we have not ordered sushi?

There is also a fairly difficult adverb than can sometimes be used to express the same meaning as the sentences we’ve created in this lesson. I would like to introduce you to that next.

괜히: Something That You Didn’t Need to Do

The word “괜히” is often translated to “in vain” in English, but that isn’t really a perfect translation. In fact, it is difficult to come up with a perfect translation for this word simply because we don’t have a similar word in English. 괜히 is an adverb, and can be placed in sentences (just like any other adverb) in indicate that one did something that didn’t need to be done. I feel it is best to teach this word by presenting sentences using this word and not using this word side-by-side. For example:

나는 무거운 가방을 가져왔어 = I brought the heavy bag
나는 무거운 가방을 괜히 가져왔어 = I brought the heavy bag in vain
The first sentence is easy, and I am sure you understand it completely. In the second sentence, the purpose of “괜히” is to indicate that the person ended up realizing that he/she didn’t need to bring the bag. If I think of an example… maybe a bunch of people were going camping and I wasn’t sure if I should bring a tent or not. I decided to put the tent in a bag (which ended up being really heavy), and when I got to the campground I saw that my friend also brought a tent. At which point, I can say:
나는 무거운 가방을 괜히 가져왔어 = I didn’t need to bring this heavy bag
In this situation, I could also say:
텐트를 괜히 가져왔어 = I didn’t need to bring the tent

As you can see… 괜히 is put in the sentence where one realizes that he/she didn’t need to something (usually because it was already done – or because it was pointless to. Ví dụ khác:

나는 우유를 샀어 = Tôi mua sữa.
나는 우유를 괜히 샀어 = Tôi mua sữa, nhưng tôi vừa nhận ra rằng đáng lẽ tôi không nên vì bạn cũng đã mua rồi (hoặc vì chúng tôi đã có sữa)

Vi vậy, vì sự tự nhiên của câu và ý nghĩa rằng– 괜히 có thể thỉnh thoảng được dùng để đjăt câu với nghĩa tương tự với ~ㄹ/걸 (그랬다). Ví dụ:

오늘 학교에 안 올걸 = Ước gì tôi đã không đến trường hôm nay.
오늘 학교에 괜히 왔어 = Ước gì tôi đã không đến trường hôm nay.

이 무거운 가방을 안 가져올걸 = Tôi đã không mang theo cái túi nặng này thì tốt hơn.
나는 무거운 가방을 괜히 가져왔어 = Tôi đã không mang theo cái túi nặng này thì tốt hơn.

식사준비를 안 할걸 = Biết thế tôi đã không chuẩn bị bữa ăn này.
식사준비를 괜히 했어 = Biết thế tôi đã không chuẩn bị bữa ăn này.

II. BÀI NÓI:

바야르 : 쿤 씨, 어제 에릭 씨하고 오페라 잘 봤어요?
쿤 : 네. 바야르 씨는 어제 왜 안 왔어요?
바야르 : 갑자기 급한 일이 생겨서 못 갔어요. 오페라는 어땠어요?
쿤 : 정말 좋았어요. 저는 그 오페라가 왜 그렇게 인기 있는지 몰랐는데, 직접 보니까 엄청 재미있더라고요. 내용도 감동적이고요.
바야르 : 정말요? 쿤 씨 이야기 들으니까 너무 아쉽네요. 저도 같이 볼 걸 그랬어요.
쿤 : 그 오페라 이번 주말까지만 하더라고요. 끝나기 전에 빨리 보러 가세요.


II. BÀI NGHE:

II. BÀI ĐỌC:

요리사들의 사물놀이 공연, 난타(NANTA)!

<난타>는 ‘세게 두드리다’라는 뜻의 한국어이며, 동시에 한국을 대표하는 공연의 제목이기도 하다. 4명의 요리사가 결혼 축하 음식을 준비하면서 주방에서 일어나는 코믹한 이야기가 공연 <난타>의 내용이다. 하지만 대사는 없다. 사물놀이 리듬을 바탕으로 대사 없이 소리와 몸짓만 가지고 공연이 진행되기 때문이다. 주방에 있는 프라이 팬과 냄비, 도마는 소리를 내는 악기가 되고, 요리사들은 그 주방 기구를 이용해 관객들에게 흥겨운 사물놀이 연주를 들려준다. 특히 모든 배우들이 함께 북을 두드리는 공연의 마지막 장면은 매우 인상적이다. 또한 공연 중간에 선택된 관객들은 무대에 올라가 배우들과 요리 시합도 하고, 전통 결혼식도 해 볼 수 있다. 이처럼 <난타>는 한국어를 몰라도 공연을 즐길 수 있고, 한국 전통문화도 경험해 볼 수 있기 때문에 외국인들도 좋아한다. 그래서 <난타>는 1997년 처음 공연을 시작한 후 지금까지 미국 뉴욕 브로드웨이를 비롯해 전 세계 800개 이상의 도시에서 공연을 했으며, 매 도시에서 앙코르 공연을 요청 받는 등 뜨거운 사랑과 관심을 받았다. 이 같은 인기에 힘입어 서울의 명동과 충정로, 그리고 제주도와 태국 방콕에 난타 전용 극장이 생겼으며, 지금도 많은 관객들이 난타를 보기 위해 전용 극장을 찾고 있다.

II. BÀI VIẾT:

VI. VĂN HÓA:
한국의 전통 음악 - '국악'
판소리
판(넓은 무대)에서 소리(노래)를 한다는 의미로, 북 장단에 맞추어 소리와 대사로 이야기를 들려주는 한국의 전통 노래입니다. 심청전, 춘향전, 흥부전 등 유명한 한국의 옛날이야기를 바탕으로 하며, 노래를 하는 사람은 ‘소리꾼’, 북을 치는 사람은 ‘고수’라고 부릅니다.
사물놀이
4개의 악기로 하는 놀이(연주)라는 뜻의 사물놀이는 과거 농민들이 하던 농악에서 유래했습니다. 4개의 악기는 꽹과리, 징, 장구, 북을 말하며 밖에서 하는 농악과 달리 실내에서 앉은 채로 연주합니다. 한국 전통 음악 중 가장 흥겨운 음악인 사물놀이는 한국인뿐 아니라 외국인들에게도 많은 사랑을 받고 있습니다.
산조
흩어진 가락, 즉 자유로운 리듬이라는 뜻으로 한 명의 연주자가 즉흥적으로 악기를 연주하는 독주곡입니다.
가야금 산조가 가장 오래 되었으며, 그밖에 거문고 산조, 대금 산조 등 연주 악기에 따라 다양한 산조가 있습니다.

No comments:

Post a Comment